Phân biệt Bạc hà Âu (Peppermint) và một số loại bạc hà khác trên thị trường
Bạc hà Âu (Peppermint)
Bạc hà Âu, (danh pháp khoa học: Mentha × piperita) là một loại cây thuộc họ Lamiaceae, được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1]. Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, toàn cây có mùi thơm the mát vì có chứa tinh dầu menthol. Theo các công trình nghiên cứu của Brike và Camus thì Bạc hà Âu là một loại cây lai tự nhiên giữa Mentha aquatica và Mentha spicata ở thể lai thứ ba vì một trong bố mẹ cũng là dạng lại giữa hai loại Mentha silvestris, Mentha longifolia và loài Mentha rotundifolia. Cây này thường mọc hoang trong tự nhiên với các loài cây bố mẹ của chúng ở Trung và Nam châu Âu. Chúng lan tỏa và sinh sản vô tính bằng rễ do nó không sinh sản hữu tính bằng hạt.
Tía tô đất (danh pháp khoa học: Melissa officinalis) là một loài cây thân thảo trong họ Hoa môi, bản địa nam châu Âu và vùng Địa Trung Hải. Cây cao 70–150 cm tall. Lá có mùi chanh nhẹ. Trong mùa hè hoa nở và đầy mật hoa. Hoa thu hút ong do đó tên của chi Melissa theo tiếng Hy Lạp nghĩa là 'ong mật'. Mùi của nó là do citronellal (24%), geranial (16%), linalyl acetate (12%) và caryophyllene (12%). Tại Bắc Mỹ, Melissa officinalis được trồng đã lan sang ra ngoài hoang dã.[2] Loài cây này cần ánh sáng và nhiệt độ ít nhất 20 độ C để nảy mầm. Ở xứ ôn đới thân cây chết héo vào đầu mùa đông và mọc lại vào mùa xuân.
Spearmint (Mentha spicata) - Мята садовая
Lá non tươi thường dùng trong các món salad, súp, dùng làm gia vị cho các món thịt, cá và rau, làm mùi vị cho đồ uống. Trong y học dân gian được sử dụng như thuốc an thần, cải thiện tiêu hóa.
Húng lủi
Húng lủi, húng nhủi, húng lũi, húng dũi hay húng láng (danh pháp hai phần: Mentha crispa L.[1]) đều chỉ một cây rau thơm thuộc họ Hoa môi[2], chi Bạc hà, mọc hoang tại châu Âu (ngoại trừ phía cực Bắc) và tây bắc châu Phi, tây nam châu Á[2][3].
Chú ý phân biệt với húng Láng ("Láng" là tên địa danh), các loài húng được phát triển trên đất kẻ Láng của kinh thành Thăng Long xưa (nay là các phường Láng Hạ, Láng Trung, Láng Thượng quận Đống Đa, Hà Nội) và/hoặc loài húng thơm xuất xứ từ kẻ Láng.
Húng lủi là loài cây thảo sống dai. Thân rễ mọc bò, thân bò dưới đất có vảy, thân trên mặt đất mang lá, phân nhánh, có thể cao đến 1 m. Lá có cuống, hình thuôn dài, mép khía răng cưa. Hoa hợp thành vòng ở kẽ lá. Quả bế, có nốt sần sùi. Toàn thân có mùi thơm, dùng làm gia vị ăn sống.
Húng lủi và bạc hà Âu có danh pháp khoa học khác nhau, tôi không hiểu nhà sản xuất hạt giống Phú Nông đang muốn bán cho chúng ta loại hạt giống nào khi trên bao bì có ghi tên của cả hai loại cây và hình ảnh không giống hình ảnh cây Peppermint gốc.
Bạc hà Âu, (danh pháp khoa học: Mentha × piperita) là một loại cây thuộc họ Lamiaceae, được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1]. Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, toàn cây có mùi thơm the mát vì có chứa tinh dầu menthol. Theo các công trình nghiên cứu của Brike và Camus thì Bạc hà Âu là một loại cây lai tự nhiên giữa Mentha aquatica và Mentha spicata ở thể lai thứ ba vì một trong bố mẹ cũng là dạng lại giữa hai loại Mentha silvestris, Mentha longifolia và loài Mentha rotundifolia. Cây này thường mọc hoang trong tự nhiên với các loài cây bố mẹ của chúng ở Trung và Nam châu Âu. Chúng lan tỏa và sinh sản vô tính bằng rễ do nó không sinh sản hữu tính bằng hạt.
Một số loại bạc hà khác đang bán trên thị trường:
Tía tô đất (Lemon balm) - Мелисса лекарственная Исидора
Tía tô đất (danh pháp khoa học: Melissa officinalis) là một loài cây thân thảo trong họ Hoa môi, bản địa nam châu Âu và vùng Địa Trung Hải. Cây cao 70–150 cm tall. Lá có mùi chanh nhẹ. Trong mùa hè hoa nở và đầy mật hoa. Hoa thu hút ong do đó tên của chi Melissa theo tiếng Hy Lạp nghĩa là 'ong mật'. Mùi của nó là do citronellal (24%), geranial (16%), linalyl acetate (12%) và caryophyllene (12%). Tại Bắc Mỹ, Melissa officinalis được trồng đã lan sang ra ngoài hoang dã.[2] Loài cây này cần ánh sáng và nhiệt độ ít nhất 20 độ C để nảy mầm. Ở xứ ôn đới thân cây chết héo vào đầu mùa đông và mọc lại vào mùa xuân.
Spearmint (Mentha spicata) - Мята садовая
Mentha spicata là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[2]
Hợp chất dồi dào nhất trong dầu spearmint là R-(–)-carvone làm cho nó có mùi đặc trưng. Dầu spearmint còn chứa một lượng đáng kể limonene, dihydrocarvone, và 1,8-cineol. Không giống như peppermint, dầu của spearmint chứa một lượng rất ít menthol và menthone.Lá non tươi thường dùng trong các món salad, súp, dùng làm gia vị cho các món thịt, cá và rau, làm mùi vị cho đồ uống. Trong y học dân gian được sử dụng như thuốc an thần, cải thiện tiêu hóa.
Húng lủi
Húng lủi, húng nhủi, húng lũi, húng dũi hay húng láng (danh pháp hai phần: Mentha crispa L.[1]) đều chỉ một cây rau thơm thuộc họ Hoa môi[2], chi Bạc hà, mọc hoang tại châu Âu (ngoại trừ phía cực Bắc) và tây bắc châu Phi, tây nam châu Á[2][3].
Chú ý phân biệt với húng Láng ("Láng" là tên địa danh), các loài húng được phát triển trên đất kẻ Láng của kinh thành Thăng Long xưa (nay là các phường Láng Hạ, Láng Trung, Láng Thượng quận Đống Đa, Hà Nội) và/hoặc loài húng thơm xuất xứ từ kẻ Láng.
Húng lủi là loài cây thảo sống dai. Thân rễ mọc bò, thân bò dưới đất có vảy, thân trên mặt đất mang lá, phân nhánh, có thể cao đến 1 m. Lá có cuống, hình thuôn dài, mép khía răng cưa. Hoa hợp thành vòng ở kẽ lá. Quả bế, có nốt sần sùi. Toàn thân có mùi thơm, dùng làm gia vị ăn sống.
Húng lủi và bạc hà Âu có danh pháp khoa học khác nhau, tôi không hiểu nhà sản xuất hạt giống Phú Nông đang muốn bán cho chúng ta loại hạt giống nào khi trên bao bì có ghi tên của cả hai loại cây và hình ảnh không giống hình ảnh cây Peppermint gốc.
mình cũng cùng suy nghĩ như ad., chắc lá PhúNông muốn "lập lờ đánh lận con đen".
Trả lờiXóa